Ưu tiên của các phép toán (toán tử)
Ưu tiên | Kí hiệu | Mô tả | Ví dụ | Tính kết hợp |
---|---|---|---|---|
0 | :: | Giải quyết phạm vi | n1 :: n2 | L |
1 | () | Nhóm | (e1) | L |
1 | [] | Chỉ số mảng | [e1] | L |
1 | . | Truy cập thành viên | n1.n2 | L |
1 | ++ | Tăng hậu tố | e1++ | L |
1 | -- | Giảm hậu tố | e1-- | L |
2 | ! | Phủ định logic | !e1 | R |
2 | ~ | Đảo ngược bitwise | ~e1 | R |
2 | + | Cộng đơn | +e1 | R |
2 | - | Trừ đơn | -e1 | R |
2 | ++ | Tăng tiên tố | ++e1 | R |
2 | -- | Giảm tiên tố | --e1 | R |
2 | (type) | Chuyển kiểu | (n1) | R |
2 | & | Lấy địa chỉ | &n1 | R |
3 | * | Nhân | e1 * e2 | L |
3 | / | Chia | e1 / e2 | L |
3 | % | Chia lấy phần dư | e1 % e2 | L |
4 | + | Cộng | e1 + e2 | L |
4 | - | Trừ | e1 - e2 | L |
5 | << | Dịch sang L | e1 << e2 | L |
5 | >> | Dịch sang R | e1 >> e2 | L |
6 | < | Nhỏ hơn | e1 < e2 | L |
6 | > | Lớn hơn | e1 > e2 | L |
6 | <= | Nhỏ hơn hoặc bằng | e1 <= e2 | L |
6 | >= | Lớn hơn hoặc bằng | e1 >= e2 | L |
7 | == | Bằng | e1 == e2 | L |
7 | != | Không bằng | e1 != e2 | L |
8 | & | AND bit | e1 & e2 | L |
9 | ^ | Loại trừ OR bitwise | e1 ^ e2 | L |
10 | OR bitwise | e1 | e2 | ||
11 | && | AND logic | e1 && e2 | L |
12 | OR logic | |||
13 | ?: | Điều kiện ba ngôi | c1 ? e1 : e2 | R |
14 | = | Gán | e1 = e2 | R |
14 | += | Cộng và gán | e1 += e2 | R |
14 | -= | Trừ và gán | e1 -= e2 | R |
14 | *= | Nhân và gán | e1 *= e2 | R |
14 | /= | Chia và gán | e1 /= e2 | R |
14 | %= | Chia lấy phần dư và gán | e1 %= e2 | R |
14 | <<= | Dịch sang L và gán | e1 <<= e2 | R |
14 | >>= | Dịch sang R và gán | e1 >>= e2 | R |
14 | &= | AND bitwise và gán | e1 &= e2 | R |
14 | = | OR bitwise và gán | e1 | |
14 | ^= | Hoặc độc bitwise và gán | e1 ^= e2 | R |
15 | , | Dấu phẩy | e1 , e2 | L |
Như chúng ta đã thấy, dấu ngoặc vuông []
được sử dụng để chỉ định chỉ số của các phần tử mảng và do đó có một trong những mức độ ưu tiên cao nhất.
Cùng với các toán tử đã được xem xét trước đó, vẫn còn một số toán tử chưa được biết đến ở đây.
Chúng ta sẽ học toán tử giải quyết phạm vi ::
trong lập trình hướng đối tượng (OOP). Chúng ta cũng sẽ cần toán tử hủy tham chiếu .
cùng lúc. Các định danh của các kiểu (lớp) và các thuộc tính của chúng, không phải biểu thức, hoạt động như các toán hạng của chúng.
Toán tử lấy địa chỉ &
có mục đích truyền tham số hàm bằng cách tham chiếu và lấy địa chỉ đối tượng trong OOP. Trong cả hai trường hợp, toán tử được áp dụng cho một biến (LValue
).
Các hoạt động ép kiểu rõ ràng sẽ được xem xét trong chương tiếp theo.